Tên việt nam: Ngải Lục Bình
Tên khoa học: Eurycles amboinensis (L.) Loudon= (E. sylvestris Salisb.)
Tên đồng nghĩa: Ngải hùm
Cấp bậc sinh giới
Ngành: Thực vật
Bộ: Thủy Tiên (Amaryllidales) (tên khoa học là Amaryllidales)
Họ: Thủy tiên (Amaryllidaceae (tên khoa học là Amaryllidaceae.)
Thuộc: Sách đỏ
Tình trạng bảo tồn: Rất nguy cấp (CR)
Công dụng: Trị bệnh phụ nữ
Mô tả: Cây thân thảo cao 0,7-1m. Lá rộng, có phiến hình tim, màu xanh dợt, gân cong, cuống hình máng. Tán hoa bao gồm 20-30 hoa xuất hiện vào tháng 6-7, trên một trục dài 30-60cm, mọc ở nách những lá đã rụng. Hoa trắng hay vàng nhạt, to, có cuống ngắn bao bởi 2 mo hình ngọn giáo, 6 phiến bao hoa như nhau đính ở gốc, 6 nhị đính trên ống, bầu dưới. Quả nang tròn, thường chứa một hạt hình cầu.
Bộ phận dùng: Lá, củ
Phân bố, sinh thái: Cây mọc phổ biến ở Lào, Malaixia, Philippin, châu Đại Dương. Ở miền Nam nước ta, gặp ít hơn. Thường được trồng làm cảnh. Thu hái lá quanh năm. Trong dân gian thì cây ngải lục bình có thể dùng lá , củ để chữa bệnh. Lá cây thu hoạch rồi đem phơi khô sắc nước uống sẽ để hạ nhiệt, điều hòa kinh nguyệt cho phụ nữ, giã lá tươi đêm đắp vào mụn nhọt để hút hết độc tố, tiêu độc …. Ở Inđônêxia, người ta dùng củ của nó để nhai, nhằm làm dịu cơn đau và các cơn choáng do ngộ độc cá và giáp xác độc. về khía cạnh huyền môn thì các Ngải Sư thường dùng ngải lục bình ậu trong việc cầu tài, tích lộc và duy trì sự vững mạnh và phát triển khối tài sản có sẵn của gia chủ . Nhằm duy trì , phát triển một cách vững bền ngày một thịnh vượng cho chủ nhân . vì thế phần lớn những người đã có nền kinh tế mạnh.
Vui lòng đợi ...